CÕI RIÊNG

"Một mảnh tình riêng ta với ta"

Lời vàng - Cuộc sống

1. Cái đẹp chính là cuộc sống. Sêcnưsépxky

2. Không có chuyện cổ tích nào đẹp hơn câu chuyện do chính cuộc sống viết nên. Anđêcxen

3. Thời gian cứ trôi xuôi
Ngược dòng là cuộc sống. Ngãi Thanh

4. Bạn ơi, tất cả lý thuyết đều xám xịt, còn cây đời mãi mãi tươi xanh. Gơtơ

5. Không có một thế giới nhất định thì không thể có một cuộc sống có ý nghĩa, đó không còn là cuộc sống, mà là sự khổ nhục, sự sợ hãi. Sêkhốp

6. Bước vào cuộc đời là vào cuộc chiến đấu. Vonte

7. Ba điều tất yếu của đời sống con người hoàn bị cần có là : nghề nghiệp, tình thương và thị hiếu. Nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu hoạt động và trí tuệ. Tình thương thoả mãn trái tim. Thị hiếu thảo mãn nhu cầu giải trí. G.lơgurơ

8. A storm in a tra-cup- bão trong cốc nước. Tục ngữ Anh

9. Cuộc sống có tất cả những gì mà con người mong muốn và con người có thể tạo ra tất cả những gì mà cuộc sống chưa có. Gorky

10. Tình yêu cổ xưa nhất và vĩ đại nhất là tình yêu cuộc sống . Plutắc

11. Mục đích cuộc sống là làm cho nhân loại được đầy đủ và hạnh phúc. Bôliai

12. Chỉ cuộc đời của những ai không biết ranh giới giữa cái “của tôi” và cái “của anh” mới thật thanh bình. Pblili

13. Cuộc sống như một cuốn sách : kẻ điên rồ giờ qua nhanh chóng, người khôn ngoan vừa đọc vừa nghĩ suy vì biết rằng mình chỉ được đọc có một lần. Jăngpôn

14. Bài thơ hay nhất là bài thơ của sự sống. Blanco pombona

15. Cuộc đời sinh động và đẹp đẽ do làm việc sôi nổi. Cuộc đời không phải là gánh nặng mà là đôi cánh, là sáng tạo, là niềm vui : nếu ai biến nó thành gánh nặng thì chính kẻ đó có lỗi. Vêrêxaiếp

16. Động vật cho rằng sống là toàn bộ công việc của nó, còn con người coi khả năng làm được một việc gì đấy là cuộc sống. Ghéc xen

17. Cuộc sống của những người tốt là tuổi thanh xuân vĩnh viễn. Snôđiê

18. Cuộc sống không phải là những ngày trôi qua mà là những ngày còn ghi sâu trong trr1i nhớ. P.pavlencô

19. Con người càng phát triển cao về trí tuệ và đạo đức thì càng tự do và cuộc sống càng đem lại co anh ta nhiều thích thú hơn. Sêkhốp

20. Đáng sợ không phải là cái chết, mà là sống rỗng tuếch. Brếch

21. Một cuộc sống dễ dàng, hời hợt, vô tư lự là tồn tại chứ không phải là sống. Y nghĩa của cuộc đời thực ra là ở cỗ dám hành động. Kácmác

22. Sống chỉ vì mình là một sự lạm dụng. Sếchxpia

23. Out of the frying – pan into the fire.
Tránh khói lại trói vào lửa – tránh hổ mắc hùm – tránh vỏ dưa, đạp vỏ dừa
Tránh mồ, mắc đằng mả. Tục ngữ Anh

24. Nếu nước bẩn thì anh không nhìn thấy đáy dù nước chưa ngập đếen đầu gối. Abutalíp

25. Gần lửa rát mặt, gần sông sạch mình. Tục ngữ Tày Nùng

26. Đã nuôi cọp thì phải cho nó ăn, nếeu không nó ăn thịt mình. Văn Trung Tử

27. Thuốc còn hại hơn cả bệnh. Tục ngữ Nga

28. Người mở tráp, đừng nhìn
Người mổ lợn, phải giúp. Tục ngữ Thái

29. Cả thế giới là một sân khấu và hết thảy đàn ông, đàn bà chỉ là một đào kép. Sếchxpia

30. Sống xấu xa, không hợp lý, bừa bãi…không phải là sống tồi mà là chết mòn. A.đêmôcrít

31. Có những người sống không hề có mục đích. Họ trôi nổi trên dòng đời như cọng cỏ trên sông : họ không đi mà bị cuốn theo. Sênêca

32. Không htể sống dễ chịu nếu không sống hợp lý, có đạo đức và đứng đắn; ngược lại không thể sống hợp lý, có đạo đức và đứng đắn mà lại không dễ chịu. Epiquya

33. Thiên đàng ở trong ngực, địa ngục ở trong tâm. Tục ngữ Lào

34. Không ít người đã dùng nửa đầu tiên của cuộc đời để làm cho nửa thứ hai trở nên thảm hại và htấp hèn hơn. Labruye

35. Nước đổ khó bốc. Gương vỡ khó lành. Tục ngữ Việt Nam

36. Không phải tai nào có xỏ lỗ đều đeo bông tai. Ngạn ngữ Pháp

37. Gần nồi thì nhọ, gần quan thì khổ. Tục ngữ Tày Nùng

38. Thứ nhất vợ dại trong nhà, thứ nhì nhà dột, thứ ba nợ đòi. Tục ngữ Việt Nam

39. Nhàn tản quá không phải là chân lạc. Chu Hi

40. Kim đi thì chỉ lọt. Tục ngữ Thái

41. Con giun không ghét đất
Quan chức không ghét tiền
Thợ khắc không ghét gỗ. Tục ngữ Campuchia

42. Đệp nước đau đầu cá
Đánh chó đau mình chủ. Tục ngữ Tày Nùng

43. Ruồi không đậu trên nồi nước sôi. Ngạn ngữ Tây Ban Nha

44. Mưa lầm chớ bán không lầm. Ngạn ngữ Việt Nam

45. Ở sao cho vừa lòng người
Ở rộng người cười, ở hẹp người chê. Tục ngữ Việt Nam

46. Ưa dưa thơm không ưa dưa thối. Tục ngữ Việt Nam

47. Gío luôn đổi chiều trên những chỗ cao. Panhđêrô

48. Cá lọt lưới : con to; cây trên rẫy : cây đẹp. Tục ngữ Lào

49. Ở chỗ nào có nhiều nghi thức long trọng thì ở chỗ đó thường có rất ít nội dung. Kalinin

50. Mở mắt khi mua, mở túi tiền khi trả. Ngạn ngữ Đan Mạch

51. Người mua cần 100 con mắt
Người bán không cần con mắt nào cả. Hơbớp

52. Độc dược đôi khi là thuốc. Bơlum

53. Chốn lũ quạ lao xao
Là nơi đầy xác thịt thối. Ngãi Thanh

54. Ai tuyệt đối sống một mình sẽ dần dần mất khả năng tư tưởng và diễn tả. Vonte

55. Thước đo cuộc đời không phải ở chỗ nó dài hay ngắn, mà ở chỗ bạn đã sử dụng nó như thế nào. Môngtenhơ

56. Trên nhiều nấm mộ đáng lẽ ra phải ghi như thế này : chết năm 30 tuổi, chôn năm 60 tuổi. G. Líchtenbéc

57. Ngày dài đồi với những ai không biết sống. Spítne

58. Việc lành làm hôm trước, sinh phúc lạc bữa sua. Ngạn ngữ Ấn Độ

59. Dĩ vãng luôn luôn là hiện tại. M.êtơrinxơ

60. Cuộc sống của chúng ta là ốc gắng vì lao động. Sự nghỉ ngơi hoàn toàn chỉ chờ chúng ta trong nấm mồ. Đôxtôiếpxky

61. Lâu rồi, chó mèo cũng phải sống chung. Ngạn ngữ Hungari

62. Không thể có mùa xuân quanh năm, nhưng tâm hồn có thể trẻ mãi đến cuối đời nếu giữa được trong tim tình yêu mến, nếu không bỏ qua và thờ ơ với tất cả những gì đẹp đẽ, cao htượng tốt lành và chân thật. Ph.lêvan

63. Đừng sợ cuộc sống. Bạn hãy tin rằng đời là đáng sống, và bản thân niềm tin này sẽ giúp bạn biến điều đó thành hiện thực. Giêmxơ

64. Sinh ra đời là một việc hết sức đơn giản, nhưng sống trên đời lại rất khó. Pixarép

65. Ơ núi này tưởng thấp, ngắm núi nọ tưởng cao. Tục ngữ Thái

66. Sứ mệnh chân chính của con người là sống, chứ không phải là tồn tại. Lơnđơn

67. Người ta sống bằng cách để kẻ khác sống. Gơtơ

68. Ai hiến dâng cuộc đời cho việc tốt là sống lâu hơn tuổi của mình. Nhớ lại cuộc đời đẹp đẽ, tức là sống hai lần. Mácxian

69. The early bird catched the worm
Ai đến sớm nấy được – trâu chậm uống nước đục. Tục ngữ Anh

70. Già cậy tuổi – trẻ cậy sức – bé cậy nước mắt. Tục ngữ Campuchia

71. Khi không có cái gì để yêu thì yêu cái mình có. Coócnây

72. Gần lửa thì nóng, gần roi thì đau. Tục ngữ Thái

73. Trái cấm là trái ngon. Hơbớt

74. Người thích ít được gần
Người ghét lại thường gặp. Tục ngữ Campuchia

75. Đáo giang tùy khúc - nhập gia tùy tục. Tục ngữ Việt Nam

76. Cơm vào miệng còn rơi. Tục ngữ Nga

77. Nguồn trong, dòng nước trong; nguồn đục, dòng nước đục. Tuân Tử

78. Hãy sống như thế nào để ngay cả người đào mồ cũng phải thương tiếc lúc ta chết. Máctuên

79. When the car is away the will play – vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm. Tục ngữ Anh

80. Mưa nhỏ mưa dai, bão thình lình bão ngắn. Sếchxpia

81. Đừng bới cứt lên mà ngửi. Tục ngữ Nga

82. Ngủ với chó thức dậy với rận. Ngạn ngữ phương Tây

83. Chính dư luận cai trị thế giới. Salêchiên

84. Có ghẻ né ruồi. Tục ngữ Nga

85. Nước dâng, cá ăn kiến, nước cạn, kiến ăn cá. Tục ngữ Thái

86. Thê giới là một hài kịch cho kẻ suy nghĩ và là một bi kịch cho kẻ cảm giác. H.oanpôlơ

87. Dĩ vãng không bao giờ là dĩ vãng hoàn toàn. Batôlơ

88. A broken friendship may be soldered, but will never be sound
Nước đổ khó bốc – gương vỡ khó lành. Tục ngữ Anh

89. Thế gian ai học được chữ ngờ. Tục ngữ Việt Nam

90. Cẩn tắc vô ưu. Tục ngữ Trung Quốc

91. Biển không từ chối con sông nào cả. Sếchxpia

92. Cuộc đời con người lúc nào cũng giống như một dòng sông chảy trước mắt ta. Vẫn một dòng sông đấy thôi, nhưng nước thì luôn luôn đổi mới. Tôrô

93. Đã đến lúc phải bỏ rơi lối chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà phải tự mình làm nên cuộc sống. L.tônxtôi

94. Đời sống hiện tại dệt đời sống tương lai. Lêbôn

95. It is the last straw that breaks the camels back
Một giọt nước làm tràn cốc nước. Tục ngữ Anh

96. Tất cả cái gì đi qua đều là tượng trưng. Cơtơ

97. Gai đâm lấ ygai mà nhể. Tục ngữ Lào

98. Chạy trời không khỏi nắng. Tục ngữ Việt Nam

99. Đừng mua bằng tai mà phải mua bằng mắt. Ngạn ngữ Thụy Điển

100. Tàu chìm gíó nào cũng ngược. Ngạn ngữ Ý.

101. Đầy : phân voi lọt; thưa phân mọt vướng. Tục ngữ Lào

102. Quen voi chớ sờ ngà – quen chó chớ mó răng. Tục ngữ Thái

103. Ơ đâu có núi cao thì ở đó có vực thẩm. Sênêca

104. Thế giới là tấm gương mà trong đó mọi người đều soi thấy vẻ mặt của mình. Nếu bạn nhăn nhó, tấm gương sẽ cho bạn thấy một bộ mặt sầu não; bạn hãy cười với nó đi, bạn sẽ gặp ở đó một người bạn vui vẻ. Tháckơrây

105. Trượt vỏ dưa thấy vỏ dừa cũng sợ. Tục ngữ Nga

106. Ba thứ không bao giờ trở lại là tên đã bay đi, lời đã nói và những ngày đã qua. G.đaumerơ

107. Tình già hóa non. Tục ngữ Nga

108. Vẽ hổi để dạo bò. Tục ngữ Campuchia

109. Cá lớn nuốt cá bé, cá bé đớp cá tép. Tục ngữ Lào

110. Không gặp gấu, không biết sợ gấu
Không gặp hổ, không biết sợ hổ. Tục ngữ Thái

111. Có năm điều phản tự nhiên : đàn bà đẹp không ái tình, thành phố thương mại không trộm cắp, trẻ con không vui cười, vựa lúa không chuột và chó không bọ chét. X.

112. Dưới cái mồi thơm, tất có con cá chết. Cổ ngạn

113. Nước mắt cá đến, nước nóng cá bỏ đi. Tục ngữ Lào

114. Khói nhà mình thích hơn lửa hàng xóm. L.d.samôsátsơ

115. Chó sủa không cắn. Tục ngữ Campuchia

116. Khi bước tới ánh sáng
Đừng quên bóng tối sau lưng. Ngãi Thanh

117. Trẻ trung mãi lên cùng năm tháng. Đó là nghệ thuật sống chân chính. Tenlơman

118. Không trong cũng nước giữa dòng
Không tin bạn uống vào lòng mà xem. Ca dao Việt Nam

119. Ai không tôn trọng cuộc sống, người đó không xứng đáng được sống. Lêôna đơ vanhxi

120. Khoa học ở sách vở chưa đầy đủ nếu thiếu khoa học của cuộc sống. Biêlinxly

121. Đời loạn chớ nên xa xỉ lắm. Nguy vong tại đó. Tăng Quốc Lữ

122. Ốm đau, đó là sự trừng phạt của cơ thể. Pôsê

123. Một cuộc đời dễ dàng, vô tư lự, hời hợt, đó là sự tồn tại chứ không phải là sống. Hêghen

124. Suộc sống luôn luôn tiến về phía trước, cuộc sống không tha thứ cho sự trì trệ, bất động. N.a ôxtơrôpxky

125. Đời sống chỉ là một khoảnh khắc, nhưng với khoảnh khắc ấy người ta có thể làm nên những việc vĩnh cửu. Ber sốt

Biên soạn Thái Doãn Hiểu

0 Nhận xét:

Đăng nhận xét